Chủ Nhật, 13 tháng 12, 2009

Thai chậm tăng trưởng

Thai chậm tăng trưởng: định nghĩa

Thai chậm tăng trưởng được định nghĩa là sự tăng trưởng thấp hơn mức được mong đợi về mặt di truyền.

Thộng số sinh học duy nhất được  ứng dụng trên  lâm sàng và có độ nhạy nhất trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung là đo chu vi bụng dưới vị bách phân thứ 5 tương ứng với tuổi thai.

Chẩn đoán phân biệt gồm:

  • Tính sai ngày: thai có hình thái học bình thường, đo các số đo nhỏ đối xứng, dịch ối, cử động thai và Doppler bánh nhau bình thường. Siêu âm lập lại sau 2 tuần cho thấy tốc độ tăng trường bình thường.
  • Thai nhỏ và bình thường: hình thái học thai bình thường, các số đo nhỏ và đối xứng, dịch ối, cử động thai và Doppler tất cả bình thường. Siêu âm lại 2 tuần sau cho thấy tốc độ tăng trường giảm.  
  • Thai nhỏ do đói: hình thái học thai bình thường, các số đo nhỏ không đối xứng với số đo bụng và đùi bị ảnh hưởng nhiều hơn đầu, dịch ối và cử động thai giảm, PI đm tử cung và/đm rốn  tăng nhưng đm não giữa giảm, nhịp tim thai và/ống tĩnh mạch có thể bất thường. Siêu âm lập lại sau 2 tuần có thể cho thấy giảm đáng kể sự tăng trưởng thai và thai đang suy .
  • Thai nhỏ và bất thường: thai có thể có bất thường gợi ý nguyên nhân lệch bội, các hội chứng di truyền hoặc nhiễm trùng bẩm sinh. Các thông số đo đạt cho thấy nhỏ đối xứng hoặc giảm kích thước không đối xứng ở đầu và chi. Dich ối và cử động thai có thể giảm, tăng hay bình thường. Nhịp tim thai và các chỉ số Doppler  của tuần hoàn nhau và thai có thể bình thường hoặc bất thường. Siêu âm lập lại hai tuần sau cho thấy sự giảm tăng trưởng thai.

Chẩn đoán phân biệt và tiến triển lâm sàng cung cấp cơ sở hợp lý cho việc dùng những phương pháp theo dõi tích hợp.

Thai chậm tăng trưởng: theo dõi

Khoảng cách theo dõi: nên tương quan ngược với mức độ suy thai và tốc độ suy thai trên lâm sàng. Nghi ngờ suy thai khj

  • Thiểu ối
  • Động mạch não giữa: giảm PI
  • Động mạch tử cung: tăng PI, mất hoặc đảo ngược sóng cuối tâm trương.
  • Ống tĩnh mạch: tăng PI, mất hoặc đảo ngược sóng a.

Các thay đổi trước khi thai tử vong: Các đánh giá liên tục trong các trường hợp tử vong cho thấy sự khác biệt trong đáp ứng ở 3 ngày cuối trước khi thai chết tùy thuộc vào tuổi thai:  

  • Tử vong trước 34 tuần: tăng PI của động mạch rốn và ống tĩnh mạch, giảm thể tích ối, trương lực và cử động thai. Cường độ theo dõi nên tăng nếu PI của động mạch rốn và/ống tĩnh mạch xấu đi hoặc giảm ối tiếp tục mà cần thiết theo dõi mội tuần cho đến mỗi ngày.
  • Tử vong sau 34 tuần: Giảm PI động mạch não giữa, thay đổi nhịp tim thai và lượng ối. Cần chú ý đặc biệt PI động mạch não giữa và xem xét chấm dứt thai kỳ nếu giảm ngay cả khi trị số trên vị bách phân thứ 5.

Thai chậm tăng trưởng: thời điểm chấm dứt thai kỳ

Mục đích của theo dõi trước sanh là  quyết định thời điểm tối ưu để chấm dứt thai kỳ, cân bằng giữa nguy cơ cho thai và sơ sinh

Cơ hội sống không bị tàn tật tăng theo tuổi thai khoảng 2% mỗi ngày giữa tuần 24 và 28 và khoảng 1% mỗi ngày cho đến 32 tuần. Hậu quả, ngưỡng để sanh liên quan ngược với tuổi thai.  

  • Sau 34 tuần: PI động mạch rốn cao hoặc PI ống tĩnh mạch cao hoặc PI động mạch não giữa thấp hoặc chỉ số ối dưới vị bách phân thứ 5
  • Khoảng 31-33 tuần: biến mất sóng cuối tâm trương động mạch rốn hoặc đảo ngược sóng a ống tĩnh mạch  hoặc khoang ối sâu nhất < 2cm hoặc không có cử  động thai.
  • Khoảng 28-30 tuần: đảo ngược sóng a ống tĩnh mạch hoặc đảo ngược sóng cuối tâm trương động mạch rốn hoặc khoang ối sâu nhất <2cm hoặc không có cử động thai.
  • Nhỏ hơn 28 tuần: đảo ngược sóng a ống tĩnh mạch hoặc đảo ngược sóng cuối tâm trương động mạch rốn hoặc khoang ối sâu nhất < 2cm hoặc không có cử động thai. 

Nguồn: The Fetal Medicine Foundetion

Không có nhận xét nào: